Bộ giảm xóc ống đơn chỉ có một xi lanh làm việc. Và thông thường, khí áp suất cao bên trong nó là khoảng 2,5Mpa. Có hai piston trong xi lanh làm việc. Piston trong thanh có thể tạo ra lực giảm chấn; và piston tự do có thể tách khoang dầu khỏi khoang khí bên trong xi lanh làm việc.
Ưu điểm của giảm xóc ống đơn:
1. Không hạn chế góc lắp đặt.
2. Bộ giảm xóc phản ứng kịp thời, không có lỗi trong quá trình rỗng, lực giảm chấn tốt.
3. Vì bộ giảm xóc chỉ có một xi lanh làm việc. Khi nhiệt độ tăng, dầu có thể giải phóng nhiệt dễ dàng.
Nhược điểm của giảm xóc ống đơn:
1. Cần có xi lanh làm việc có kích thước dài nên khó áp dụng cho các toa tàu thông thường.
2. Khí có áp suất cao bên trong xi lanh làm việc có thể tạo ra áp lực lớn hơn lên phớt, dễ gây hư hỏng, do đó cần có phớt dầu tốt.
Hình ảnh 1: Cấu trúc của giảm xóc ống đơn
Bộ giảm xóc có ba khoang làm việc, hai van và một piston tách biệt.
Ba phòng làm việc:
1. Buồng làm việc trên: phần trên của piston.
2. Buồng làm việc dưới: phần dưới của piston.
3. Buồng khí: bên trong chứa khí nitơ áp suất cao.
Hai van bao gồm van nén và van hồi phục. Piston tách nằm giữa buồng làm việc dưới và buồng khí để tách chúng ra.
Hình ảnh 2 Buồng làm việc và giá trị của giảm xóc Mono Tube
1. Nén
Thanh piston của bộ giảm xóc di chuyển từ trên xuống dưới theo xi lanh làm việc. Khi bánh xe của xe di chuyển gần thân xe, bộ giảm xóc bị nén, do đó piston di chuyển xuống dưới. Thể tích của buồng làm việc dưới giảm xuống và áp suất dầu của buồng làm việc dưới tăng lên, do đó van nén mở và dầu chảy vào buồng làm việc trên. Vì thanh piston chiếm một số không gian trong buồng làm việc trên, nên thể tích tăng lên trong buồng làm việc trên nhỏ hơn thể tích giảm xuống của buồng làm việc dưới; một số dầu đẩy piston tách xuống dưới và thể tích khí giảm xuống, do đó áp suất trong buồng khí tăng lên. (Xem chi tiết như hình 3)
Hình ảnh 3 Quá trình nén
2. CĂNG THẲNG
Thanh piston của bộ giảm xóc di chuyển lên trên theo xi lanh làm việc. Khi bánh xe của xe di chuyển ra xa thân xe, bộ giảm xóc bị bật lại, do đó piston di chuyển lên trên. Áp suất dầu của buồng làm việc trên tăng lên, do đó van nén đóng lại. Van bật lại mở và dầu chảy vào buồng làm việc dưới. Vì một phần của thanh piston nằm ngoài xi lanh làm việc, thể tích của xi lanh làm việc tăng lên, do đó ứng suất trong buồng khí cao hơn buồng làm việc dưới, một số khí đẩy piston tách lên trên và thể tích khí giảm xuống, do đó áp suất trong buồng khí giảm xuống. (Xem chi tiết như hình 4)
Hình ảnh 4 Quá trình phục hồi
Thời gian đăng: 28-07-2021